Cá chép có tên dược liệu là Lý Ngự, được nuôi phổ biến ở ao hồ, ruộng trũng. Loại cá nước ngọt này chứa nhiều chất dinh dưỡng như axit béo omega-3, sắt, canxi, mangan, vitamin A, B, collagen.
- Người đàn ông 44 tuổi ở Tuyên Quang phải lọc máu trong đêm thừa nhận một sai lầm nhiều người Việt mắc phải
- Củ cải đỏ là củ gì? Củ cải đỏ có chất gì? Tác dụng của củ cải đỏ với sức khỏe
- Trung tâm tiêm chủng FPT Long Châu kịp thời sơ cứu cho bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ
- Có thể phát hiện sớm nguy cơ, giúp phòng ngừa ung thư, đột quỵ bằng công nghệ giải mã gen
- Các bước sử dụng sổ sức khỏe điện tử VNeID nhanh, tiện lợi khi đi khám chữa bệnh
Theo Đông y, cá chép có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, giảm đầy hơi, chướng bụng, an thai, thông sữa, giảm ho, hen suyễn. Cân bình thường và ngừng chảy máu. Mật cá có vị đắng, tính lạnh, không độc, có tác dụng thông huyết, tốt cho mắt. Cá chép lành tính nên người già, người bệnh đều có thể ăn được, bổ sung nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Bạn đang xem: Top 5 loại cá bình dân ngoài chợ có tác dụng chữa bệnh
Một số loại cá có thể được sử dụng làm thuốc. Ảnh minh họa: FOA
Xem thêm : Cách thắng nước đường chuẩn ngon từ đường thốt nốt và nước dừa tươi
Cá chép hay còn gọi là cá chép Thanh Ngư gồm có cá trắm đen và cá trắm cỏ được người dân nuôi ở các hồ, ao, sông, chủ yếu để lấy thịt. Mật cá chép là một vị thuốc đã được sử dụng từ rất lâu. Theo Thuốc nam thần kỳ của Tuệ Tĩnh, mật cá chép chữa nghẹt họng, mờ mắt. Nó thường được sử dụng bên ngoài, nhưng hiếm khi được sử dụng bên trong.
Trong cuốn sách Cây thuốc và dược liệu Việt Nam Giáo sư Đỗ Tất Lợi khuyên người dân không nên tùy tiện sử dụng mật cá chép. Trên thực tế, đã có một số trường hợp người dân phải nhập viện sau khi ăn mật ong tươi hoặc ngâm rượu. Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện nhanh chóng (1-2 giờ sau khi sử dụng) bao gồm đau bụng, tiêu chảy và nôn mửa. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị suy thận cấp và hôn mê.
Cá diếc hay còn gọi là cá chứa nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất như canxi, phốt pho, vitamin B1. Cá diếc được khuyên dùng cho người bệnh lâu ngày, thể trạng suy nhược, suy nhược, khí huyết không tốt dẫn đến ăn uống kém, ợ chua, tỳ hư, phù thũng, tiểu khó…
Cá chạch có tên dược liệu là cá du, sống dưới bùn và có nhiều chất nhờn trơn trượt. Theo Đông y, loài cá này có vị ngọt, tính bình, không độc. Cá có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, giải rượu, tăng cường chức năng cương dương, bổ sung năng lượng.
Xem thêm : 2 mẹ con cùng mắc ung thư thừa nhận một sai lầm nhiều người Việt mắc phải
Vì giàu chất dinh dưỡng nên cá chạch còn được gọi là thủy sâm. Trong 100g thịt cá có 16,9g protein, 2g chất béo, 3,2g carbohydrate, 16,9mg canxi, 3,2mg sắt, 27mg phốt pho và các vitamin khác.
Y học hiện đại cho rằng cá chạch giàu dinh dưỡng, tăng sức đề kháng, tuần hoàn máu, tăng enzym tiêu hóa thức ăn, có tác dụng chữa các bệnh suy giảm sinh lực như hen suyễn, lao phổi.
Tên thuốc của cá chép bạc là Phương Ngư. Nó có vị ngọt, tính ấm và tính nhớt. Có tác dụng bổ não tủy, nhuận phế, ích tỳ. Sách Đông y cổ xưa nói rằng thịt cá chép trắng có tác dụng thanh nhiệt, hạ khí, điều hòa 5 tạng, ngăn ngừa tổn thương mạch máu, bổ gan, sáng mắt. Người cao tuổi ăn cá chép bạc thường xuyên có thể ngăn ngừa đau đầu, giảm trí nhớ, ho đờm, hen suyễn.
Tuy nhiên, người bị mụn nhọt nên tránh ăn cá chép bạc. Cá chép có nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lá gan cao nên không nên ăn sống hoặc nấu chưa chín kỹ.
https://giadinh.suckhoedoisong.vn/top-5-loai-ca-binh-dan-ngoai-cho-co-tac-dung-chua-benh-172241111145157882.htm
Nguồn: https://dut.edu.vn
Danh mục: Cẩm nang